Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn Human Papilloma Virus (HPV) và các yếu tố nguy cơ trên phụ nữ được tầm soát tổn thưởng cổ tử cung, đề xuất giải pháp phòng ngừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An”

Thứ năm - 09/12/2021 20:02 0
Sáng nay, ngày 8/12/2021, tại Sở KH&CN Nghệ An, Hội đồng KH&CN tỉnh đã tổ chức nghiệm thu đối với đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn Human Papilloma Virus (HPV) và các yếu tố nguy cơ trên phụ nữ được tầm soát tổn thương cổ tử cung, đề xuất giải pháp phòng ngừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An” do BSCKII. Tăng Việt Hà làm chủ nhiệm, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An làm chủ trì.


Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là nguyên nhân phổ biến thứ tư trong các trường hợp mới mắc và tử vong hằng năm do các bệnh lý ung thư ở phụ nữ, chiếm lần lượt 6,5% và 7,7% các trường hợp mắc mới và tử vong do bệnh lý ung thư. Theo tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IRAC, 2020), hơn 604.127 phụ nữ được chẩn đoán mới mắc và 341.831 trường hợp tử vong do bệnh lý này [1]. Báo cáo GLOBOCAN, 2020 của IRAC, Việt Nam có 4.132 phụ nữ được chẩn đoán mắc UTCTC và 2.223 trường hợp tử vong do bệnh lý này.
Đề tài được triển khai nhằm nghiên cứu thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus (HPV) và định týp HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung dựa trên kỹ thuật realtime PCR ở phụ nữ đã lập gia đình trong độ tuổi từ 19 - 60 tuổi tại tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1200 đối tượng tại thành phố Vinh và 3 huyện của tỉnh Nghệ An từ tháng 06 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020. Mẫu nhiễm Human Papillomavirus được xác định bằng Kit LightPower NAHPV PCR (Việt Á), các mẫu dương tính sau đó được định týp bằng kit HPV genotype 14 Real - TM Quant (Sacase-Ý). Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV là 6,25% (KTC 95%: 4,88% - 7,62%), trong đó thành phố là 6,93%; nông thôn là 4,67%; trung du, miền núi là 6,04% và 7,32% ở miền núi cao. Nghiên cứu ghi nhận 14 týp HPV-DNA khác nhau; 100% các týp đều thuộc nhóm nguy cơ cao và phổ biến nhất là các týp 16, 52, 18 và 58. Tỷ lệ nhiễm 1 týp là 68,5% và đồng nhiễm chiếm trên 31,5%. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ tại Nghệ An là 6,25% và có ở tất cả các khu vực sinh thái khác nhau.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm Human Pappillon vi rút ở phụ nữ đã lập gia đình tại Nghệ An là 6,3% với khoảng tin cậy 95% là 4,9 - 7,6 % và không có khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các vùng sinh thái của tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 14 týp HPV-DNA khác nhau; 100% các týp đều thuộc nhóm nguy cơ cao và phổ biến nhất là các týp 16; 52; 18 và 58. Tỷ lệ nhiễm 1 týp là 68,5% và đồng nhiễm ít nhất 2 týp khác nhau chiếm trên 31,5%. Do đó, dự phòng bệnh lý ung thư cổ tử cung cần bắt đầu từ chương trình tầm soát nhiễm HPV ở phụ nữ và tiêm chủng vắc xin cho phụ nữ và trẻ em gái từ 9-26 tuổi được xem là một chiến lược tiếp cận phù hợp và hiệu quả.
Đề tài được Hội đồng KH&CN thông qua và đánh gái loại: Xuất sắc./.
 

Tác giả bài viết: Hải Yến

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây